
Ông Nguyễn Văn Lợi – Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh chủ trì hội nghị. Tham dự có ông Nguyễn Lộc Hà – Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy; ông Võ Văn Minh – Phó Bí thư Tỉnh ủ y, Chủ tịch UBND tỉnh cùng các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, lãnh đạo các sở, ban ngành, huyện, thành phố. Hội nghị được kết nối đến 110 điểm cầu với 12.000 đại biểu tham dự.


Quán triệt, thông báo kết quả Hội nghị Trung ương lần thứ XI
Tại hội nghị, Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Văn Lợi đã triển khai quán triệt, thông báo nhanh kết quả Hội nghị lần thứ XI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương thống nhất cao chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp: Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố). Kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
Đồng ý số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương); tên gọi và trung tâm chính trị – hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được xác định theo các nguyên tắc nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng ủy Chính phủ. Trong đó hợp nhất tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào TP.Hồ Chí Minh, lấy tên là TP.Hồ Chí Minh, Trung tâm hành chính đặt tại TP.Hồ Chí Minh.
Đồng ý sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm cả nước giảm khoảng 60-70% số lượng đơn vị hành chính cấp xã so với hiện nay.

Trung ương đồng ý chủ trương lập tổ chức Đảng ở địa phương tương ứng với hệ thống hành chính cấp tỉnh, cấp xã; kết thúc hoạt động của các Đảng bộ cấp huyện. Việc lập tổ chức Đảng ở địa phương thực hiện theo đúng Điều lệ Đảng, quy định của Trung ương.
Trung ương thống nhất chủ trương sắp xếp, tinh gọn, hợp nhất cơ quan MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội, các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp xã nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng ủy MTTQ Việt Nam, các đoàn thể Trung ương; chủ trương kết thúc hoạt động của công đoàn viên chức, công đoàn lực lượng vũ trang, giảm mức đóng góp công đoàn phí của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Ban Chấp hành Trung ương thống nhất chủ trương sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các quy định về chính quyền địa phương phục vụ việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; các quy định về MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội.
Bình Dương xây dựng phương án 36 đơn vị hành chính cấp xã
Với định hướng tại Hội nghị lần thứ XI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Bình Dương đã khẩn trương, nghiêm túc, tích cực xây dựng phương án sắp xếp đơn vị hành chính. Tại hội nghị, bà Nguyễn Minh Thủy – Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy đã quán triệt nội dung cốt lõi của Đề án kết thúc hoạt động cấp huyện, sắp xếp, sáp nhập các xã gắn với mô hình tổ chức Đảng ở địa phương và sắp xếp cơ quan thanh tra, sắp xếp cơ quan MTTQ, các tổ chức chính trị – xã hội, các Hội quần chúng do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp xã.
Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Nguyễn Minh Thủy quán triệt nội dung cốt lõi của Đề án kết thúc hoạt động cấp huyện và sắp xếp, sáp nhập các xã
Theo đó, tổng số đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh hiện nay là 91 đơn vị hành chính. Trên cơ sở tỷ lệ giảm theo định hướng của Trung ương, tiêu chí về diện tích và dân số, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cân nhắc đảm bảo tính tổng thể, cho sự phát triển của các địa phương tiếp tục ổn định, cơ bản tán thành sau sắp xếp dự kiến còn lại 36 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 24 phường, 12 xã), đạt tỷ lệ 39,6% (giảm 55 đơn vị hành chính cấp xã, đạt tỷ lệ 60,4%). Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất xác định 10 đơn vị hành chính cấp xã là địa bàn trọng điểm của tỉnh và các địa phương cấp huyện hiện nay để tạo không gian dư địa phát triển, nâng tầm đô thị trong tương lai.
Cũng tại hội nghị, ông Bùi Thanh Nhân – Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy đã thông qua Kế hoạch tổ chức Hội nghị thảo luận, lấy ý kiến góp ý đối với Phương án kết thúc hoạt động cấp huyện, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã. Theo đó, dự kiến tổ chức lấy ý kiến bằng các hình thức: Tổ chức hội nghị lấy ý kiến, qua phiếu khảo sát… Hoàn thành việc lấy ý kiến trước ngày 23/4/2025.

Kết luận hội nghị, Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Văn Lợi nhấn mạnh, việc xây dựng phương án 36 xã, phường trên cơ sở gắn với quy hoạch các tuyến giao thông và hạ tầng của tỉnh. Bí thư yêu cầu tiếp tục hoàn chỉnh đề án về mục đích, yêu cầu, căn cứ pháp lý, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cử tri và nhân dân. Đồng thời ban hành văn bản hướng dẫn về việc sắp xếp, bố trí cán bộ công chức cấp xã.
Tổ chức lấy ý kiến về địa giới hành chính, tên gọi… Sau khi lấy ý kiến, HĐND tỉnh phải họp trước ngày 25/4/2025 để hoàn chỉnh Đề án trình Trung ương.
Dự kiến tên gọi, trụ sở các xã, phường sau sáp nhập, hợp nhất:
(1) Hợp nhất phường Bình An, phường Bình Thắng và phường Đông Hòa, lấy tên là phường Đông Hòa, trụ sở đặt tại phường Đông Hòa.
(2) Hợp nhất phường Dĩ An, phường An Bình và các khu phố: Chiêu Liêu, Chiêu Liêu A, Đông Chiêu, Đông Chiêu A, Tân Long của phường Tân Đông Hiệp lấy tên là phường Dĩ An trụ sở đặt tại UBND thành phố Dĩ An (đây là phường trọng điểm của địa bàn Dĩ An).
(3) Hợp nhất phường Tân Bình, các khu phố: Đông Thành, Đông An, Tân An, Đông Tác của Phường Tân Đông Hiệp và các khu phố: Ba Đình, Tân Ba, Mỹ Hiệp, Tân Mỹ của phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên lấy tên là phường Tân Đông Hiệp, trụ sở đặt tại phường Tân Bình.
(4) Hợp nhất xã An Sơn, phường Hưng Định và phường An Thạnh, lấy tên là phường Thuận An, trụ sở đặt tại phường Hưng Định.
(5) Hợp nhất phường Thuận Giao và các khu phố: Bình Quới A, Bình Quới B, Bình Phú thuộc phường Bình Chuẩn, lấy tên là phường Thuận Giao, trụ sở đặt tại phường Bình Chuẩn.
(6) Hợp nhất phường Bình Hòa và các khu phố: Trung, Đông, Phú Hội của phường Vĩnh Phú, lấy tên là phường Bình Hòa, trụ sở đặt tại phường Bình Hòa.
(7) Hợp nhất phường Lái Thiêu, phường Bình Nhâm và các khu phố: Hòa Long, Tây của phường Vĩnh Phú, lấy tên là phường Lái Thiêu, trụ sở đặt tại UBND thành phố Thuận An (đây là phường trọng điểm của địa bàn Thuận An).
(8) Hợp nhất phường An Phú và các khu phố: Bình Phước A, Bình Phước B phường thuộc phường Bình Chuẩn, lấy tên là phường An Phú, trụ sở đặt tại phường An Phú.
(9) Hợp nhất phường Hòa Phú, phường Phú Mỹ, phường Phú Tân và phường Phú Chánh, thành phố Tân Uyên, lấy tên là phường Bình Dương, trụ sở đặt tại phường Hòa Phú (đây là phường trọng điểm của Bình Dương).
(10) Hợp nhất phường Định Hòa, phường Chánh Mỹ (trừ các khu phố: Chánh lộc 1, Chánh lộc 2, Chánh Lộc 7), phường Hiệp Thành (các khu phố: 5, 6) và phường Tương Bình Hiệp, lấy tên là phường Chánh Hiệp, trụ sở đặt tại phường Tương Bình Hiệp.
(11) Hợp nhất phường Phú Cường, phường Phú Thọ, phường Chánh Nghĩa, các khu phố: 1, 2, 3, 4 của phường Hiệp Thành và các khu phố: Chánh Lộc 1, Chánh Lộc 2, Chánh Lộc 7 của phường Chánh Mỹ lấy tên là phường Thủ Dầu Một, trụ sở đặt tại UBND thành phố Thủ Dầu Một (đây là phường trọng điểm của Bình Dương).
(12) Hợp nhất phường Phú Lợi, phường Phú Hòa và các khu phố: 7, 8 của phường Hiệp Thành, lấy tên là phường Phú Lợi, trụ sở đặt tại phường Phú Hòa.
(13) Hợp nhất phường Vĩnh Tân và thị trấn Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên, lấy tên là phường Vĩnh Tân, trụ sở đặt tại phường Vĩnh Tân.
(14) Hợp nhất phường Hội Nghĩa và xã Bình Mỹ, huyện Bắc Tân Uyên, lấy tên là phường Bình Mỹ, trụ sở đặt tại phường Bình Mỹ.
(15) Hợp nhất xã Bạch Đằng, phường Uyên Hưng, xã Tân Lập, các ấp: 2, 3, Xóm Đèn, Vườn Vũ, Bưng Lương của xã Tân Mỹ và các ấp của xã Đất Cuốc, lấy tên là phường Tân Uyên, trụ sở đặt tại UBND thành phố Tân Uyên (đây là phường trọng điểm của Tân Uyên).
(16) Hợp nhất phường Khánh Bình và phường Tân Hiệp, lấy tên là phường Tân Hiệp, trụ sở đặt tại phường Tân Hiệp.
(17) Hợp nhất phường Thạnh Phước, xã Thạnh Hội, các khu phố: Phước Thái, Phước Hải, An Thành, Vĩnh Phước của phường Thái Hòa, phường Tân Phước Khánh và phường Tân Vĩnh Hiệp, lấy tên là phường Tân Khánh, trụ sở đặt tại phường Thái Hòa.
(18) Hợp nhất phường Tân An, phường Hiệp An và xã Phú An, lấy tên là phường Phú An, trụ sở đặt tại phường Hiệp An.
(19) Hợp nhất phường An Tây, xã Thanh Tuyền (trừ ấp Đường Long) và ấp Kiến An, ấp Hố Cạn, xã An Lập, huyện Dầu Tiếng, lấy tên là phường Tây Nam, trụ sở đặt tại phường An Tây.
(20) Hợp nhất phường An Điền, khu phố 1 phường Mỹ Phước và xã Long Nguyên, huyện Bàu Bàng, lấy tên là phường Long Nguyên, trụ sở đặt tại phường An Điền.
(21) Hợp nhất phường Mỹ Phước (trừ khu phố 1), xã Lai Hưng và xã Tân Hưng huyện Bàu Bàng lấy tên là phường Bến Cát, trụ sở đặt tại UBND thành phố Bến Cát (đây là phường trọng điểm của Bến Cát).
(22) Hợp nhất phường Chánh Phú Hòa và xã Hưng Hòa, huyện Bàu Bàng, lấy tên là phường Chánh Phú Hòa, trụ sở đặt tại phường Chánh Phú Hòa.
(23) Phường Thới Hòa giữ nguyên hiện trạng hiện nay.
(24) Hợp nhất phường Hòa Lợi và phường Tân Định, lấy tên là phường Tân Định, trụ sở đặt tại phường Hòa Lợi.
(25) Hợp nhất xã Đất Cuốc, xã Tân Định và thị trấn Tân Thành, lấy tên là xã Bắc Tân Uyên, trụ sở đặt tại UBND huyện Bắc Tân Uyên (đây là xã trọng điểm của Bắc Tân Uyên)
(26) Hợp nhất xã Tân Mỹ (các ấp: 1, Giáp Lạc), xã Thường Tân, xã Lạc An và xã Hiếu Liêm, lấy tên là xã Thường Tân, trụ sở đặt tại xã Thường Tân.
(27) Hợp nhất xã An Linh, xã An Long và xã Tân Long lấy tên là xã Phú Giáo, trụ sở đặt tại xã An Long.
(28) Hợp nhất xã An Thái, xã Phước Sang và xã Tân Hiệp lấy tên là xã Phước Thành, trụ sở đặt tại xã Phước Sang.
(29) Hợp nhất xã Vĩnh Hòa, xã phước Hòa và các ấp: Cây Khô, Đuôi Chuột của xã Tam Lập lấy tên là xã Phước Hòa, trụ sở đặt tại xã Vĩnh Hòa.
(30) Hợp nhất xã An Bình, thị trấn Phước Vĩnh và các ấp: Gia Biện, Đồng Tâm của xã Tam Lập, lấy tên là xã Phước Vĩnh, trụ sở đặt tại UBND huyện Phú Giáo (đây là xã trọng điểm của Phú Giáo).
(31) Hợp nhất xã Trừ Văn Thố, xã Cây Trường II và khu phố Bàu Lòng của thị trấn Lai Uyên, lấy tên là xã Trừ Văn Thố, trụ sở đặt tại xã Trừ Văn Thố.
(32) Thị trấn Lai Uyên (trừ Khu phố Bàu Lòng), lấy tên là xã Bàu Bàng, trụ sở đặt tại UBND huyện Bàu Bàng (đây là xã trọng điểm của Bàu Bàng).
(33) Hợp nhất xã Minh Tân (trừ ấp Tân Định), xã Minh Hòa và xã Minh Thạnh (trừ các ấp: Căm Xe, Cần Đôn) lấy tên là xã Minh Thạnh, trụ sở đặt tại xã Minh Hòa.
(34) Hợp nhất xã Long Tân, xã Long Hòa, ấp Tân Định của xã Minh Tân và các ấp: Căm Xe, Cần Đôn của xã Minh Thạnh, lấy tên là xã Long Hòa, trụ sở đặt tại xã Long Hòa.
(35) Hợp nhất xã Định An, xã Định Thành, thị trấn Dầu Tiếng và các ấp: Định Lộc, Hiệp Thọ, Hiệp Lộc, Hiệp Phước của xã Định Hiệp lấy tên là xã Dầu Tiếng, trụ sở đặt tại UBND huyện Dầu Tiếng (đây là xã trọng điểm của Dầu Tiếng)
(36) Hợp nhất xã Thanh An, các ấp: Định Phước, Đồng Trai, Định Thọ, Dáng Hương của xã Định Hiệp, ấp Đường Long của xã Thanh Tuyền và xã An lập (trừ ấp Hố Cạn, ấp Kiến An) lấy tên là xã Thanh An, trụ sở đặt tại xã Thanh An.
Bảng Dữ liệu tóm tắt:
Cập Nhật 36 Phường, Xã Tại Bình Dương Sau Sáp Nhập
Số thứ tự | Tên địa danh mới | Đơn vị cũ sáp nhập | Đặc điểm nổi bật |
---|---|---|---|
1 | Phường Đông Hòa | Phường Bình An, phường Bình Thắng, phường Đông Hòa | Khu vực đô thị TP. Dĩ An, phát triển thương mại, dịch vụ, gần TP.HCM. |
2 | Phường Dĩ An | Phường Dĩ An, phường An Bình, các khu phố Chiêu Liêu, Chiêu Liêu A, Đông Chiêu, Đông Chiêu A, Tân Long (phường Tân Đông Hiệp) | Phường trọng điểm TP. Dĩ An, trung tâm hành chính, kinh tế sầm uất. |
3 | Phường Tân Đông Hiệp | Phường Tân Bình, các khu phố Đông Thành, Đông An, Tân An, Đông Tác (phường Tân Đông Hiệp), các khu phố Ba Đình, Tân Ba, Mỹ Hiệp, Tân Mỹ (phường Thái Hòa, TP. Tân Uyên) | Khu công nghiệp Sóng Thần, phát triển công nghiệp nặng, logistics. |
4 | Phường Thuận An | Xã An Sơn, phường Hưng Định, phường An Thạnh | Trung tâm TP. Thuận An, đô thị hóa cao, phát triển thương mại, dịch vụ. |
5 | Phường Thuận Giao | Phường Thuận Giao, các khu phố Bình Quới A, Bình Quới B, Bình Phú (phường Bình Chuẩn) | Khu vực công nghiệp TP. Thuận An, dân cư đông, phát triển thương mại. |
6 | Phường Bình Hòa | Phường Bình Hòa, các khu phố Trung, Đông, Phú Hội (phường Vĩnh Phú) | Vùng đô thị TP. Thuận An, gần sông Sài Gòn, phát triển dịch vụ, nhà ở. |
7 | Phường Lái Thiêu | Phường Lái Thiêu, phường Bình Nhâm, các khu phố Hòa Long, Tây (phường Vĩnh Phú) | Phường trọng điểm TP. Thuận An, nổi bật với làng nghề, thương mại ven sông. |
8 | Phường An Phú | Phường An Phú, các khu phố Bình Phước A, Bình Phước B (phường Bình Chuẩn) | Khu đô thị mới TP. Thuận An, phát triển nhà ở, trung tâm thương mại. |
9 | Phường Bình Dương | Phường Hòa Phú, phường Phú Mỹ, phường Phú Tân, phường Phú Chánh (TP. Tân Uyên) | Phường trọng điểm Bình Dương, trung tâm kinh tế, đô thị hóa mạnh. |
10 | Phường Chánh Hiệp | Phường Định Hòa, phường Chánh Mỹ (trừ các khu phố Chánh Lộc 1, 2, 7), phường Hiệp Thành (khu phố 5, 6), phường Tương Bình Hiệp | Khu vực TP. Thủ Dầu Một, phát triển công nghiệp, dịch vụ, dân cư đông. |
11 | Phường Thủ Dầu Một | Phường Phú Cường, phường Phú Thọ, phường Chánh Nghĩa, các khu phố 1, 2, 3, 4 (phường Hiệp Thành), các khu phố Chánh Lộc 1, 2, 7 (phường Chánh Mỹ) | Phường trọng điểm TP. Thủ Dầu Một, trung tâm hành chính, kinh tế tỉnh. |
12 | Phường Phú Lợi | Phường Phú Lợi, phường Phú Hòa, các khu phố 7, 8 (phường Hiệp Thành) | Khu đô thị hiện đại TP. Thủ Dầu Một, phát triển thương mại, giáo dục. |
13 | Phường Vĩnh Tân | Phường Vĩnh Tân, thị trấn Tân Bình (Bắc Tân Uyên) | Trung tâm Bắc Tân Uyên, phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị hóa nhanh. |
14 | Phường Bình Mỹ | Phường Hội Nghĩa, xã Bình Mỹ (Bắc Tân Uyên) | Gần khu công nghiệp VSIP, phát triển thương mại, dân cư đông đúc. |
15 | Phường Tân Uyên | Phường Uyên Hưng, xã Bạch Đằng, xã Tân Lập, các ấp 2, 3, Xóm Đèn, Vườn Vũ, Bưng Lương (xã Tân Mỹ), các ấp của xã Đất Cuốc | Phường trọng điểm TP. Tân Uyên, trung tâm công nghiệp, đô thị sầm uất. |
16 | Phường Tân Hiệp | Phường Khánh Bình, phường Tân Hiệp | Khu vực công nghiệp TP. Tân Uyên, gần khu đô thị mới, phát triển dịch vụ. |
17 | Phường Tân Khánh | Phường Thạnh Phước, xã Thạnh Hội, các khu phố Phước Thái, Phước Hải, An Thành, Vĩnh Phước (phường Thái Hòa), phường Tân Phước Khánh, phường Tân Vĩnh Hiệp | Vùng ngoại ô TP. Tân Uyên, phát triển công nghiệp nhẹ, nông nghiệp hiện đại. |
18 | Phường Phú An | Phường Tân An, phường Hiệp An, xã Phú An | Khu vực TP. Bến Cát, phát triển công nghiệp, nhà ở, và dịch vụ hỗ trợ. |
19 | Phường Tây Nam | Phường An Tây, xã Thanh Tuyền (trừ ấp Đường Long), ấp Kiến An, ấp Hố Cạn (xã An Lập, Dầu Tiếng) | Vùng nông thôn Dầu Tiếng, tiềm năng phát triển công nghiệp nhẹ, nhà ở. |
20 | Phường Long Nguyên | Phường An Điền, khu phố 1 (phường Mỹ Phước), xã Long Nguyên (Bàu Bàng) | Khu vực công nghiệp Bàu Bàng, phát triển đô thị và dịch vụ logistics. |
21 | Phường Bến Cát | Phường Mỹ Phước (trừ khu phố 1), xã Lai Hưng, xã Tân Hưng (Bàu Bàng) | Phường trọng điểm TP. Bến Cát, khu công nghiệp Mỹ Phước, đô thị hóa mạnh. |
22 | Phường Chánh Phú Hòa | Phường Chánh Phú Hòa, xã Hưng Hòa (Bàu Bàng) | Khu công nghiệp Bàu Bàng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, dân cư tăng nhanh. |
23 | Phường Thới Hòa | Phường Thới Hòa (giữ nguyên hiện trạng) | Khu vực TP. Bến Cát, phát triển công nghiệp, gần khu công nghiệp VSIP. |
24 | Phường Tân Định | Phường Hòa Lợi, phường Tân Định | Khu vực TP. Bến Cát, phát triển đô thị, công nghiệp, và thương mại. |
25 | Xã Bắc Tân Uyên | Xã Đất Cuốc, xã Tân Định, thị trấn Tân Thành | Xã trọng điểm Bắc Tân Uyên, trung tâm công nghiệp, dịch vụ, đô thị hóa nhanh. |
26 | Xã Thường Tân | Xã Tân Mỹ (các ấp 1, Giáp Lạc), xã Thường Tân, xã Lạc An, xã Hiếu Liêm | Vùng nông thôn Bắc Tân Uyên, tiềm năng phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ. |
27 | Xã Phú Giáo | Xã An Linh, xã An Long, xã Tân Long | Khu vực nông nghiệp Phú Giáo, gần khu công nghiệp, phát triển kinh tế đa dạng. |
28 | Xã Phước Thành | Xã An Thái, xã Phước Sang, xã Tân Hiệp | Trung tâm Phú Giáo, phát triển dịch vụ công nghệ, thương mại, gần khu công nghiệp. |
29 | Xã Phước Hòa | Xã Vĩnh Hòa, xã Phước Hòa, các ấp Cây Khô, Đuôi Chuột (xã Tam Lập) | Vùng nông nghiệp Phú Giáo, tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng, công nghiệp nhẹ. |
30 | Xã Phước Vĩnh | Xã An Bình, thị trấn Phước Vĩnh, các ấp Gia Biện, Đồng Tâm (xã Tam Lập) | Xã trọng điểm Phú Giáo, trung tâm hành chính, nông nghiệp, và dịch vụ. |
31 | Xã Trừ Văn Thố | Xã Trừ Văn Thố, xã Cây Trường II, khu phố Bàu Lòng (thị trấn Lai Uyên) | Vùng nông thôn Bàu Bàng, phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ. |
32 | Xã Bàu Bàng | Thị trấn Lai Uyên (trừ khu phố Bàu Lòng) | Xã trọng điểm Bàu Bàng, trung tâm khu công nghiệp Bàu Bàng, đô thị hóa nhanh. |
33 | Xã Minh Thạnh | Xã Minh Tân (trừ ấp Tân Định), xã Minh Hòa, xã Minh Thạnh (trừ các ấp Căm Xe, Cần Đôn) | Vùng nông thôn Dầu Tiếng, tiềm năng du lịch sinh thái, nông nghiệp sạch. |
34 | Xã Long Hòa | Xã Long Tân, xã Long Hòa, ấp Tân Định (xã Minh Tân), các ấp Căm Xe, Cần Đôn (xã Minh Thạnh) | Vùng nông thôn Dầu Tiếng, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, du lịch. |
35 | Xã Dầu Tiếng | Xã Định An, xã Định Thành, thị trấn Dầu Tiếng, các ấp Định Lộc, Hiệp Thọ, Hiệp Lộc, Hiệp Phước (xã Định Hiệp) | Xã trọng điểm Dầu Tiếng, trung tâm nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, hành chính. |
36 | Xã Thanh An | Xã Thanh An, các ấp Định Phước, Đồng Trai, Định Thọ, Dáng Hương (xã Định Hiệp), ấp Đường Long (xã Thanh Tuyền), xã An Lập (trừ ấp Hố Cạn, Kiến An) | Vùng nông thôn Dầu Tiếng, tiềm năng phát triển nhà ở, nông nghiệp hiện đại. |
Nguồn: Dữ liệu sáp nhập hành chính tỉnh Bình Dương năm 2025.